Các nghiệp vụ kế toán giá thành sản xuất bao bì

Không kiểm soát được tình hình thực hiện đơn đặt hàng, quản lý hàng hóa theo mã quy cách hay tồn kho… đều là những vấn đề chung mà nhiều doanh nghiệp sản xuất bao bì đang gặp phải. Chính vì vậy công tác hạch toán ngành sản xuất bao bì sẽ có những đặc thù riêng, việc tính toán giá thành cũng sẽ phức tạp hơn. Dưới đây là một số nghiệp vụ của kế toán giá thành sản xuất bao bì theo nhiều công đoạn.

1. Đặc thù kế toán giá thành sản xuất bao bì

 
  • Gồm nhiều công đoạn sản xuất
  • Thành phẩm của công đoạn này là nguyên liệu của công đoạn sau
  • Tính giá thành sản phẩm công đoạn cuối
  • Sản phẩm gồm bao bì, giấy
  • Hạch toán với hệ thống tài khoản theo Quyết định 48

2. Tập hợp và phân bổ chi phí giá thành sản xuất

 

2.1. Chi phí nguyên vật liệu chính


Hai bộ phân sản xuất giấy và bao bì đều tập hợp giống nhau:
 
  • Có định mức NVL ( đơn vị tính là lượng)
  • Tập hợp theo bộ phận, công đoạn
  • Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất: Xuất trực tiếp cho bộ phận hoặc công đoạn (Khi xuất theo định mức, kế toán xác định được chi phí NVL cho sản phẩm theo định mức NVL)
  • Định khoản: Nợ TK 154/ Có TK152, 151, 111, 112, 131 (theo từng bộ phận, công đoạn)

 

2.2. Chi phí nhân công trực tiếp


Hai bộ phận sản xuất giấy và bao bì đều tập hợp giống nhau
 
  • Tập hợp theo bộ phận, công đoạn
  • Chi phí lương công nhân: Chi phí trực tiếp chi phí lương của từng bộ phận, hoặc phân bổ theo nguyên liệu chính (kế toán xác định được chi phí nhân công trực tiếp cho từng công đoạn)
  • Định khoản: Nợ TK 154/ Có TK 344 (theo từng bộ phận)
Công thức:

 

2.3. Chi phí sản xuất chung

 
  •  Tập hợp cho từng bộ phận, công đoạn
Chi phí sản xuất chung tập hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng là:
  • Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, công cụ dụng cụ sản xuất, nhà xưởng…
  • Định khoản Nợ TK 154/ Có TK 111,112, 242, 214…
  • Phân bổ theo tỷ lệ yếu tố chi phí NVL ( kế toán xác định được chi phí chung cho từng công đoạn hay bộ phận)

Lưu ý :
  • Không tập hợp vào chi phí chung những chi phí quản lý công ty
  • Nếu có chi phí ở khoản mục này mà tính toán trực tiếp cho từng công đoạn, bộ phận, thì hạch toán trực tiếp không cần phân bổ
  • Thành phẩm ở công đoạn 1 khi tham gia vào sản xuất ở công đoạn 2 thì đóng vai trò là nguyên liệu của giai đoạn 2
  • Giá thành của công đoạn 1 thành chi phí nguyên liệu của công đoạn 2
  • Trường hợp công đoạn 2 có thêm chi phí nguyên liệu, thì được tập hợp cùng với giá thành của công đoạn 1 để thành tổng chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm công đoạn 2

3. Dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ


Cuối kỳ, kế toán xác định được sản lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, đơn hàng (theo từng bộ phận sản xuất, công đoạn sản xuất), tỷ lệ % hoàn thành tương đương

Công thức:

Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi = Sản lượng sản phẩm dở dang từng đơn hàng x Tỷ lệ % hoàn thành

Sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ không có tiền lương và chi phí sản xuất chung. Tiền lương và chi phí sản xuất chung được phân bổ toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành


 

4. Giá thành sản phẩm


Giá thành SP = Giá trị dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong ký – Giá trị dở dang cuối kỳ

Giá thànhđơn vị = Giá thành SP/ SL thành phẩm hoàn thành trong kỳ

Đối chiếu: Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành ( theo bộ phận và theo tổng chi phí sản xuất chung)

information contact

Địa chỉ: Số 15, Ngõ 251 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Điện Thoại: 0962.730.706

Email: ketoana-one@gmail.com

Website: dksoft.com.vn

Consultation Support

Choose service:

FullName:

Email:

Phone:

Content:

mã bảo mật

0962 730 706