Hướng dẫn chi tiết hạch toán tiền đang chuyển theo Thông tư 200
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo Quy định 15: Dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
1. Nguyên tắc kế toán cần nắm rõ
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước)
2. Kết cấu tài khoản
Kết cấu tài khoản Nợ và Có cụ thể như sau:
- Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
- Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
- Số dư bên Nợ:
- Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
3. Hạch toán một số giao dịch chủ yếu
a) Thu tiền hàng hoặc tiền nợ của khách hàng
Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
- Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
- Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Có TK 711 - Thu nhập khác
- Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
- Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
c) Đã làm thủ tục chuyển tiền nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ
Khi đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
- Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc
Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
- Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
- Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
e) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển
Khi Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
- Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
- Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
f) Ngân hàng báo Nợ các tài khoản tiền đang chuyển
Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
- Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
- Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
g) Đánh giá số dư ngoại tệ
Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111)