Quy trình kế toán kinh doanh vàng bạc, đá quý

Hiện nay hình thức kinh doanh vàng bạc, đá quý ngày càng trở lên phổ biến bởi nhu cầu về trang sức, làm đẹp, những sản phẩm tâm linh ngày càng nhiều. Loại hình này có gì đặc biệt mà kế toán cần hết sức chú ý.

Tài khoản sử dụng:

+ TK 1051: Vàng

+ TK 478: Tiêu thụ vàng bạc, đá quý.

+ TK 632: Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, đá quý.

+ TK 722: Thu về kinh doanh vàng

+ TK 822: Chi về kinh doanh vàng.

+ TK 632: Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, đá quý:

Bên Có ghi: Số tiền chênh lệch tăng giá trị vàng bạc, đá quý tồn kho.

Bên Nợ ghi: Số tiền chênh lệch giảm giá trị vàng bạc, đá quý tồn kho.

Số dư Có: Phản ánh chênh lệch tăng trong năm chưa xử lý.

Số dư Nợ: Phản ánh chênh lệch giảm trong năm chưa xử lý.

Cuối năm TK 632 tất toán số dư: Nếu TK này dư Có chuyển số dư Có vào tài khoản Thu nhập. Nếu TK này dư Nợ chuyển số dư Nợ vào tài khoản Chi phí.

1.Kế toán khi mua vàng bạc, đá quý nhập kho.

Căn cứ theo hóa đơn mua hàng thì kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán như sau:

Nợ TK vàng/ kim loại quý, đá quý (TK 1051/1059)

Có TK thích hợp ( TK tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nếu thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước…)

2.Kế toán khi bán vàng bạc, đá quý.

Kế toán sẽ làm thủ tục xuất kho để bán vàng bạc đá quý và hạch toán như sau:

+ Bút toán: Phản ánh số tiền theo giá vốn vào tài khoản tiêu thụ vàng bạc, đá quý.

Nợ TK tiêu thụ vàng bạc, đá quý (TK478): Số tiền theo giá vốn.

Có TK vàng/ kim loại, đá quý (TK 1051/1059): Số tiền theo giá vốn.

+ Bút toán: Thu tiền bán hàng theo giá bán.

Nợ TK thích hợp (TK tiền mặt, tiền gửi của người mua…) : Số tiền theo giá bán.

Có TK tiêu thụ vàng bạc, đá quý (TK478): Số tiền theo giá bán.

3.Kế toán thu, chi về chế tác vàng bạc, đá quý.

Các loại vàng bạc, đá quý kinh doanh phải qua chế tác (đồ trang sức) sẽ phát sinh chi phí hoặc thu nhập về chế tác vàng bạc, đá quý. Khoản phát sinh này được hạch toán vào tài khoản “Tiêu thụ vàng bạc, đá quý” để xác định kết quả kinh doanh.

a.Kế toán chi phí chế tác.

Khi phát sinh các chi phí chế tác, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK tiêu thụ vàng, bạc đá quý (TK478)

Có TK thích hợp (TK tiền mặt, tiền gửi…)

b.Kế toán thu nhập từ chế tác.

Khi có thu nhập về hoạt động chế tác, gia công vàng bạc, đá quý cho khách hàng thì kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK thích hợp: TK tiền mặt, tiền gửi…

Có TK tiêu thụ vàng bạc, đá quý (TK478)

4.Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý.

Xác định kết quả kinh doanh vàng bạc, đá quý được kế toán thực hiện theo kỳ kế toán tháng (ngày cuối của tháng) và được căn cứ vào số dư TK “Tiêu thụ vàng bạc, đá quý” –TK478.

+ Nếu TK478 dư Có tức là kinh doanh có LÃI. Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK tiêu thụ vàng bạc, đá quý (TK478)

Có TK thu nhập – thu về kinh doanh vàng bạc, đá quý (TK722)

+ Nếu TK478 dư Nợ tức là kinh doanh bị LỖ. Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK chi phí – chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý (TK822)

Có TK tiêu thụ vàng bạc, đá quý (TK478)

Thuế giá trị gia tăng của loại kinh doanh vàng bạc, đá quý áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp với thuế suất 20%. Số thuế phải nộp được hạch toán vào tài khoản ” Chi phí – Chi nộp thuế”.

Kế toán hạch toán thuế phải nộp:

Nợ TK chi phí – Chi nộp thuế.

Có TK thuế GTGT phải nộp (TK4531)

5.Kế toán đánh giá lại vàng bạc, đá quý tồn kho.

Trong quá trình kinh doanh, giá của vàng bạc, đá quý luôn biến động theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Để xác định được số chênh lệch giữa giá gốc với giá mua vào thời điểm cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm) thì cuối kỳ kế toán (thường là cuối tháng) phải đánh giá lại giá trị vàng bạc, đá quý để hạch toán số chênh lệch vào tài khoản “Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc đá quý” (TK 632)

Công thức tính chênh lệch vàng bạc, đá quý:

Chênh lệch giá vàng bạc, đá quý khi đánh giá = Số lượng vàng bạc, đá quý tại thời điểm đánh giá * Giá mua vàng bạc, đá quý tại thời điểm đánh giá – Giá trị vàng bạc theo giá gốc.

Khi đánh giá, thường xảy ra một trong hai trường hợp.

+ Trường hợp chênh lệch > 0, hạch toán:

Nợ TK vàng. Kim loại, đá quý (TK1051/1059)

Có TK chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, đá quý (TK632)

+ Trường hợp chênh lệch <0:

Nợ TK chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, đá quý (TK632)

Có TK vàng/ kim loại, đá quý (TK1051/1059)

Số dư tài khoản 632 không hạch toán vào tài khoản thu nhập hay chi phí ngay tại thời điểm đánh giá mà để cuối năm sẽ chuyển vào tài khoản Thu nhập nếu tài khoản có số dư Có; hoặc tài khoản Chi phí nếu tài khoản có số dư Nợ.

information contact

Địa chỉ: Số 15, Ngõ 251 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Điện Thoại: 0962.730.706

Email: ketoana-one@gmail.com

Website: dksoft.com.vn

Consultation Support

Choose service:

FullName:

Email:

Phone:

Content:

mã bảo mật

0962 730 706