Lưu ý khi tính thuế TNDN tạm tính năm 2018 để KHÔNG bị phạt
Lưu ý khi tính thuế TNDN tạm tính năm 2018 để KHÔNG bị phạt
Theo quy định hiện hành về Thuế TNDN mới nhất thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa mà chỉ phải tính ra số tiền tạm nộp (nếu có). Để số tiền đơn vị tạm nộp không bị tính phạt nộp chậm đơn vị cần lưu ý ấn đề gì?
Lưu ý khi tính thuế TNDN tạm tính năm 2018 để KHÔNG bị phạt
Theo quy định hiện hành về Thuế TNDN mới nhất thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa mà chỉ phải tính ra số tiền tạm nộp (nếu có). Để số tiền đơn vị tạm nộp không bị tính phạt nộp chậm đơn vị cần lưu ý ấn đề gì? Mời các bạn tham khảo bài viết sau của Kế toán A - one.
Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
1. Căn cứ pháp lý:
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 và Điều 17 thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014.
2. Nội dung
Theo quy định tại Điều 17 thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 quy định:
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
==>> Như vậy từ quý 4 năm 2014 Doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ phải tính ra số thuế TNDN tạm nộp quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
==>> Như vậy, DN phải lập BCTC theo quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ BCTC quý để tính số thuế TNDN tạm nộp (nếu có).
DN không lập BCTC theo quý căn cứ theo số thuế TNDN năm trước và dự kiến KQHDKD trong năm để xác định thuế TNDN tạm nộp (nếu có)
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
VD1: Đối với kỳ tính thuế năm 2018, doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng;
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 90 x 20%=18 triệu đồng. (>số thuế còn phải nộp theo QT 10 triệu đồng)
==>> Như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định.
VD2: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2018, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng. Như vậy, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2019) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2019) đến ngày thực nộp số thuế này.
VD3: Đối với kỳ tính thuế năm 2018, doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng.
==>> Như vậy số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định
Trên đây là chia sẻ của Kế toán A - one về cách tính thuế TNDN tạm nộp theo quý và so sánh với quyết toán thuế TNDN để KHÔNG bị phạt nộp chậm.