Nghị định 20/2019/NĐ-CP: Quy định mới về lệ phí trước bạ
Ngày 21/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Theo đó, Nghị định 20/2019/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Ngày 21/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Theo đó, Nghị định 20/2019/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất vẫn theo quy định cũ, là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nhưng, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà không thay đổi nhiều so với Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Đối với giá tính lệ phí trước bạ của các tài sản khác, Nghị định 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung và hướng dẫn chi tiết thêm nhiều tài sản.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
Đối với tài sản mua bán trong nước mua bán trong nước là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp bao gồm cả thuế GTGT; với hàng tự sản xuất là giá bán cùng loại bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB; hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại thuế gián thu hoặc giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền ...
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ô tô) và xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về xe ô tô pick-up (bán tải):
" ... Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Đối với, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc...".
Như vậy, ô tô bán tải phải nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ ô tô con, không còn được ưu đãi như trước.
Đáng chú ý, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp cá nhân, tổ chức được miễn lệ phí trước bạ ô tô, xe máy lần đầu nhưng chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đăng ký sở hữu phải chịu lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu trên giá trị còn lại của tài sản; Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy từ thuộc diện tịch thu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
...
Nghị định 20/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2019.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất vẫn theo quy định cũ, là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nhưng, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn Giá đất tại Bảng giá đất Thuê đất tính lệ phí = --------------------------------- X Thời hạn thuê đất (năm) trước bạ 70 (năm) |
Đối với giá tính lệ phí trước bạ của các tài sản khác, Nghị định 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung và hướng dẫn chi tiết thêm nhiều tài sản.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
Đối với tài sản mua bán trong nước mua bán trong nước là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp bao gồm cả thuế GTGT; với hàng tự sản xuất là giá bán cùng loại bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB; hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại thuế gián thu hoặc giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền ...
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ô tô) và xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về xe ô tô pick-up (bán tải):
" ... Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Đối với, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc...".
Như vậy, ô tô bán tải phải nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ ô tô con, không còn được ưu đãi như trước.
Đáng chú ý, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp cá nhân, tổ chức được miễn lệ phí trước bạ ô tô, xe máy lần đầu nhưng chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đăng ký sở hữu phải chịu lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu trên giá trị còn lại của tài sản; Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy từ thuộc diện tịch thu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
...
Nghị định 20/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2019.
Ngày 21/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Theo đó, Nghị định 20/2019/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất vẫn theo quy định cũ, là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nhưng, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà không thay đổi nhiều so với Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Đối với giá tính lệ phí trước bạ của các tài sản khác, Nghị định 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung và hướng dẫn chi tiết thêm nhiều tài sản.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
Đối với tài sản mua bán trong nước mua bán trong nước là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp bao gồm cả thuế GTGT; với hàng tự sản xuất là giá bán cùng loại bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB; hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại thuế gián thu hoặc giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền ...
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ô tô) và xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về xe ô tô pick-up (bán tải):
" ... Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Đối với, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc...".
Như vậy, ô tô bán tải phải nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ ô tô con, không còn được ưu đãi như trước.
Đáng chú ý, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp cá nhân, tổ chức được miễn lệ phí trước bạ ô tô, xe máy lần đầu nhưng chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đăng ký sở hữu phải chịu lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu trên giá trị còn lại của tài sản; Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy từ thuộc diện tịch thu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
...
Nghị định 20/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2019.Ngày 21/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất vẫn theo quy định cũ, là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nhưng, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn Giá đất tại Bảng giá đất Thuê đất tính lệ phí = --------------------------------- X Thời hạn thuê đất (năm) trước bạ 70 (năm) |
Đối với giá tính lệ phí trước bạ của các tài sản khác, Nghị định 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung và hướng dẫn chi tiết thêm nhiều tài sản.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
Đối với tài sản mua bán trong nước mua bán trong nước là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp bao gồm cả thuế GTGT; với hàng tự sản xuất là giá bán cùng loại bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB; hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại thuế gián thu hoặc giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền ...
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ô tô) và xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về xe ô tô pick-up (bán tải):
" ... Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Đối với, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc...".
Như vậy, ô tô bán tải phải nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ ô tô con, không còn được ưu đãi như trước.
Đáng chú ý, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp cá nhân, tổ chức được miễn lệ phí trước bạ ô tô, xe máy lần đầu nhưng chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đăng ký sở hữu phải chịu lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu trên giá trị còn lại của tài sản; Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy từ thuộc diện tịch thu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
...
Nghị định 20/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2019.Ngày 21/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Theo đó, Nghị định 20/2019/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất vẫn theo quy định cũ, là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nhưng, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà không thay đổi nhiều so với Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Đối với giá tính lệ phí trước bạ của các tài sản khác, Nghị định 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung và hướng dẫn chi tiết thêm nhiều tài sản.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
Đối với tài sản mua bán trong nước mua bán trong nước là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp bao gồm cả thuế GTGT; với hàng tự sản xuất là giá bán cùng loại bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB; hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại thuế gián thu hoặc giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền ...
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ô tô) và xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về xe ô tô pick-up (bán tải):
" ... Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Đối với, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc...".
Như vậy, ô tô bán tải phải nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ ô tô con, không còn được ưu đãi như trước.
Đáng chú ý, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp cá nhân, tổ chức được miễn lệ phí trước bạ ô tô, xe máy lần đầu nhưng chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đăng ký sở hữu phải chịu lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu trên giá trị còn lại của tài sản; Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy từ thuộc diện tịch thu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
...
Nghị định 20/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2019.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất vẫn theo quy định cũ, là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nhưng, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn Giá đất tại Bảng giá đất Thuê đất tính lệ phí = --------------------------------- X Thời hạn thuê đất (năm) trước bạ 70 (năm) |
Đối với giá tính lệ phí trước bạ của các tài sản khác, Nghị định 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung và hướng dẫn chi tiết thêm nhiều tài sản.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường, trong đó:
Đối với tài sản mua bán trong nước mua bán trong nước là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp bao gồm cả thuế GTGT; với hàng tự sản xuất là giá bán cùng loại bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB; hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại thuế gián thu hoặc giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền ...
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ô tô) và xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về xe ô tô pick-up (bán tải):
" ... Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Đối với, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc...".
Như vậy, ô tô bán tải phải nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ ô tô con, không còn được ưu đãi như trước.
Đáng chú ý, Nghị định 20/2019/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp cá nhân, tổ chức được miễn lệ phí trước bạ ô tô, xe máy lần đầu nhưng chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đăng ký sở hữu phải chịu lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu trên giá trị còn lại của tài sản; Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy từ thuộc diện tịch thu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
...
Nghị định 20/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2019.