18 thay đổi lớn liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Đối tượng áp dụng
Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 2 với nội dung như sau: “Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP”.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau
- Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 thành:“b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày X Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau”
Đồng thời, bổ sung vào cuối khoản 3 Điều 6 với nội dung như sau:“Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.”
3. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Sửa đổi, bổ sung khổ đầu tiên của khoản 1 Điều 7 như sau: “1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, bao gồm cả thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
Căn cứ xác định thời gian tối đa trong một năm hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thông thường hoặc ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày).
Ngoài ra, còn có những thay đổi lớn khác liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc như là:
4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
5. Thời gian hưởng chế độ thai sản
6. Mức hưởng chế độ thai sản
7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
9. Điều kiện hưởng lương hưu
10. Mức lương hưu hàng tháng
11. Bảo hiểm xã hội một lần
12. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
13. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng khi người đó ra nước ngoài để định cư
14. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
15. Mức trợ cấp tuất một lần
16. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội
17. Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
18. Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng
Bạn đọc có thể xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.