Cách tính tiền lương làm việc, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
1. Thời gian làm việc ban đêm
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động 2012 :
“Điều 105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.”
2. Cách tính lương làm việc, tăng ca vào ban đêm
2.1. Tiền lương làm việc vào ban đêm (Theo Điều 7 thông tư 23/2015/TT – BLĐTBXH)
2.1.1 Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian
Tiền lương làm việc vào ban đêm (theo thời gian) | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | + | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | x | Số giờ làm việc vào ban đêm |
Trong đó tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được tính như mục 1
2.1.2. Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm
Tiền lương làm việc vào ban đêm (theo thời gian) | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | x | Số sản phẩm làm vào ban đêm |
2.2. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (Theo Điều 8 thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH)
2.2.1. Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (theo thời gian) | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% |
+ 20% x | Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường. Hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số giờ làm thêm vào ban đêm |
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được tính như mục 1
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường:
+ ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm)
+ ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. Được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
2.2.2. Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (theo sản phẩm) | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% |
+ 20% x | Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường. Hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm |
Trong đó:
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường. Được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó. (Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm). Ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
– Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.