Hướng dẫn cách định khoản chi phí nhân công trực tiếp TK 622
Định khoản nhân công nhân trực tiếp Tk 622 được quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính quy định.
1. Những lưu ý khi định khoản chi phí nhân công trực tiếp
1.1. Tài khoản 622 được phản ánh:
Các chi phí của nhân công đã trực tiếp tham gia trong các hoạt động của sản xuất từ các ngành trong xã hội hiện nay. Các chi phí này cần phải có các khoản phải trả cho người lao động. Chính vì vậy cần phải có danh sách quản lý doanh nghiệp theo từng loại công việc khác nhau. Và các khoản tiền như tiền công, tiên lương, phụ cấp các khoản trích theo lương khác.
1.2. Không hạch toán:
Các khoản phải trả cho các nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên quản lý doanh nghiệp hoặc nhân viên bán hàng. Đối với các nhân viên xây lắp thì không hạch toán định khoản như các công nhân trực tiếp hay các khoản trích theo lương khác.
Tài khoản 622 được mở chi tiết cho tác đối tượng chi phí sản xuất và kinh doanh. Các phần chi phí nhân công trực tiếp phải vượt lên mức bình thường không được tính vào những giá thành của sản phẩm. Và phải kết chuyển ngày vào tài khoản TK 632 là giá vốn hàng bán.
2. Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp TK 622
2.1. Bên có TK 622
Thì phần kết chuyển các chi phí nhân công trực tiếp được ghi vào bên nợ TK 154 cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hoặc cho vào bên nợ TK 631 cho giá thành sản xuất. Kết chuyển các chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thường vào TK 632
2.2. Bên nợ TK 622
thì các chi phí của nhân công trực tiếp tham gia trong các quá trình sản xuất các sản phẩm được thực hiện dịch vụ. Bao gồm có tiền lương, tiền công cho lao động. Cùng các khoản trích trên tiền lương hay tiền công theo quy định đã được phát sinh trong kỳ.
3. Các phương pháp định khoản trong kinh tế của TK 622
Căn cứ vào các phân bổ tiền lượng hoặc ghi nhận được số tiền công hay tiền lương. Và khoản khác phải chi trả cho nhân công trực tiếp để sản xuất. Cũng như thực hiện dịch vụ thì ghi Nợ TK 622 chi phí cho nhân công trực tiếp và Có TK 334 phải trả cho người lao động.
Trích các bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất. Hay thực hiện dịch vụ phải tính vào chi phí doanh nghiệp theo các chế độ đã được quy định cụ thể là Nợ TK 622 và Có TK 338 phải trả phải nộp khác.
Nếu nghỉ phép thì định khoản là Nợ TK 622 và Có TK 335 chi phí phải trả. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép. Thì Nợ TK 335 chi phí phải trả và Có TK 334 phải trả người lao động.
Đối với chi phí của công nhân trực tiếp trong hợp đồng kinh doanh. Thì khi phát sinh chi phí thì căn cứ các chứng từ liên quan mà định khoản Nợ TK 622 và có TK 111, 112, 334. Định kỳ, các kê toán phải lập các bảng để phân bổ các chi phí chung và có xác nhận của hai bên và các hóa đơn VAT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng vào định khoản là Nợ TK 138 và có TK 622, TK 3331. Các trường hợp phân bổ không có VAT. Thì kế toán ghi là giảm thuế bằng cách ghi Có TK 133.