Những điểm cần lưu ý Chi Phúc Lợi Cho Người Lao Động
*Căn cứ pháp lý:
– Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
– Điều 1 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
– Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
– Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ, có quy định về mức chi cho các khoản chi có tính chất phúc lợi
*Theo đó:
+ Về Thuế TNDN: Chi phúc lợi cho người lao động như chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết, chi nghỉ mát,… được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và tổng số chi có tính chất phúc lợi KHÔNG quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
= > Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
+ Về Thuế GTGT: doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.
*Chi tiết tại: Công văn 4005/TCT-CS kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng khoản chi phúc lợi cho người lao động