Quy định mới về khoản trợ cấp mất việc làm khi xác định thuế TNDN
1. Căn cứ theo Luật lao động
Các đối tượng được hưởng trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 44, điều 45 Bộ luật lao động số 10/2012/QH 13 quy định các trường hợp phải trả trợ cấp mất việc làm như sau:
- Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu; công nghệ mà làm ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động; người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc
- Vì lý do kinh tế mà người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc; người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc
- Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã,… người sử dụng lao động không sử dụng hết số lao động hiện có và người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc.
- Thực hiện chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp; nhưng không sắp xếp được công việc cho người lao động
Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 49 Bộ luật lao động số 10/2012/QH 13 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau
- Điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm
- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
- Người lao động bị mất việc làm do doanh nghiệp không bố trí được công việc; thuộc 4 đối tượng nêu ở mục 1.1 ở trên
- Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
Mức hưởng trợ cấp mất việc làm | = | Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm | x | Tiền lương tính hưởng trợ cấp mất việc làm |
Chú ý:
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm; nếu có tháng lẻ được tính như sau: từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được làm tròn thành ½ năm; từ đủ 06 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm; (Trích điểm C Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).
+ Mức trợ cấp mất việc làm được hưởng thấp nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Trong đó:
Thời gian tính trợ cấp mất việc làm bằng:
Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm | = | Tổng thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp | – | Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp | – | Thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc |
+) Tổng thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp bao gồm:
Thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề cho doanh nghiệp; thời gian được đơn vị cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ; tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
+) Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Thời gian doanh nghiệp đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật; thời gian doanh nghiệp đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền; tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
+) Thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc:
Là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Tiền lương tính hưởng trợ cấp mất việc làm:
Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề khi người lao động mất việc làm
Ví dụ 1: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp được 8 tháng và doanh nghiệp chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
→ Người lao động không được hưởng trợ cấp mất việc làm
Ví dụ 2: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp được 16 tháng, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc là 1 tháng tiền lương. Tiền lương tính trợ cấp bằng lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm
Ví dụ 3: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp được 5 năm. Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 2 năm. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là 3 năm. Tiền trợ cấp mất việc làm mà người lao động được hưởng là 3 tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
2. Trợ cấp mất việc làm có được tính vào chi phí được trừ không
Theo điểm 2.12 khoản 2 Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi phí không được trừ như sau: “Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành”
Như vậy: Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khoản chi trả trợ cấp mất việc làm nếu:
- Khoản chi trợ cấp mất việc làm theo đúng quy định của Luật lao động (như mục 1 đã nêu):
+ Chi đúng đối tượng được hưởng trợ cấp mất việc làm
+ Người lao động phải thỏa mãn điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
+ Doanh nghiệp phải chi đúng mức hưởng trợ cấp mất việc làm
- Trợ cấp mất việc làm được quy định trong các văn bản cụ thể sau: Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn, Quy chế thưởng do Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công