1. Xác định thu nhập từ đầu tư vốn:
Theo khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.’
2. Cách tính thuế TNCN từ đầu tư vốn:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Chú ý: Với cá nhân không cư trú: Chỉ tính thu nhập từ đầu tư vốn phát sinh tại Việt Nam
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân nhận được thu nhập, trừ một số trường hợp sau:
- Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm: Là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
- Đối với thu nhập từ lợi tức tăng vốn: Là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn
- Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: Là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu
4. Hồ sơ khai thuế TNCN và thời hạn nộp thuế:
4.1. Tờ khai
- Nếu cá nhân trực tiếp đi khai thuế: Tờ khai mẫu 04/NNG-TNCN
- Nếu doanh nghiệp trả thu nhập kê khai thay cho cá nhân: Tờ khai mẫu 06/TNCN
4.2. Thời hạn nộp thuế:
- Kỳ tính thuế: Theo từng lần phát sinh thu nhập
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.